Tìm hiểu về bệnh trầm cảm và cách phòng tránh.
Trầm cảm là bệnh lý tâm thần ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại. Bệnh trầm cảm có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường, thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng do những suy nghĩ, cảm xúc tiêu cực và ý muốn tự tử của người bệnh.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cứ 20 người bình thường sẽ có một người đã từng bị một giai đoạn trầm cảm trong năm trước, tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm ngày một gia tăng, ước tính mỗi năm có khoảng 850.000 chết do hành vi tự sát do bệnh trầm cảm, là một bệnh phổ biến ở trên toàn cầu.
1. Trầm cảm là gì?
Trầm cảm là chứng rối loạn tâm lý, khiến người bệnh luôn có cảm giác buồn bã, mệt mỏi, không có hứng thú. Cảm giác này kéo dài trong thời gian dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, suy nghĩ và hành động của người bệnh.
Người bị trầm cảm khó có thể làm việc hoặc sinh hoạt bình thường với gia đình và bạn bè xung quanh, nghiêm trọng hơn là có các hành động làm tổn thương chính bản thân mình, thậm chí là tự tử.
2. Nguyên nhân bệnh Trầm cảm
Trầm cảm được gọi là rối loạn vì không thể xác định nguyên nhân cụ thể, chỉ có thế xác định yếu tố nguy cơ, các nguy cơ trầm cảm có thể bao gồm:
· Do bệnh lý hoặc chấn thương: Người có tiền sử mắc bệnh não như viêm não, u não, chấn thương sọ não dễ mắc bệnh trầm cảm do tổn thương cấu trúc não.
· Sử dụng chất kích thích:Người bệnh dễ trầm cảm nếu hút thuốc lá, rượu bia, sử dụng chất kích thích tổn hại thần kinh như ma túy, ma túy đá..
· Trầm cảm do căng thẳng kéo dài: công việc áp lực kéo dài, áp lực gia đình, xung đột, môi trường sống căng thẳng…
· Trầm cảm chưa rõ nguyên nhân (nội sinh): Nguyên nhân trầm cảm xảy ra do rối loạn hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh có trong não …Nhìn chung, các yếu tố liên quan đến các nhóm sinh học (di truyền, thay đổi chất dẫn truyền ở não…), môi trường (căng thẳng kéo dài, thiếu nguồn lực xã hội…) tâm lý (quá khứ từng có sang chấn….) đều có thể góp phần tăng nguy cơ trầm cảm.
3. Triệu chứng bệnh Trầm cảm
· Người bệnh luôn cảm thấy buồn bã, rầu rĩ, ủ rũ, chán nản, bi quan, mất hết niềm tin trong cuộc sống, luôn có cảm giác vô dụng, tội lỗi, luôn lo lắng, ám ảnh vô cớ, ít quan tâm đến các vấn đề xung quanh.
· Cảm giác nặng nề, mệt mỏi, không muốn làm việc, giảm khả năng tập trung, hiệu quả công việc giảm sút, không còn hứng thú với việc gì, đi đứng chậm chạp. Nam nữ có biểu hiện suy giảm tình dục.
· Rối loạn giấc ngủ.
· Mất cảm giác ngon miệng, gầy sút cân, một số ít có biểu hiện tăng cân.
· Biểu hiện sinh lý : nhức đầu, mỏi vai gáy, hồi hộp trống ngực, đau nhức tay chân
· Hình thức bên ngoài: ăn mặc lôi thôi lếch thếch, vệ sinh thân thể kém, cử chỉ chậm chạp hoặc giận dữ vô cớ, ngại giao tiếp, giọng nói trầm buồn đơn điệu.
· Có ý định và hành vi tự sát.
4. Đối tượng nguy cơ bệnh Trầm cảm
Rối loạn trầm cảm có thể đến với mọi người, tuy nhiên lứa tuổi phổ biến vào khoảng 18-45 tuổi, ngoài ra, độ tuổi trung niên và tuổi già cũng dễ gặp rối loạn này. Các nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm gồm:
· Nhóm người bị sang chấn tâm lý do trải qua biến cố lớn, đột ngột của cuộc đời.
· Nhóm phụ nữ vừa sinh con.
· Nhóm học sinh, sinh viên: áp lực học tập quá lớn, thi cử dồn dập, áp lực từ cha mẹ thầy cô, sự đánh giá kết quả học tập.
· Nhóm người bị tổn thương cơ thể: người bị tai nạn phải cắt bỏ bộ phận cơ thể, chấn thương sọ não, ung thư, mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
· Nhóm đối tượng lạm dụng rượu bia, chất kích thích trong thời gian dài.
· Nhóm đối tượng thiếu các mối quan hệ hỗ trợ, thiếu giao tiếp, thiếu cách ứng phó với stress, khó khăn phát sinh trong cuộc sống.
5. Phòng ngừa bệnh Trầm cảm
- Duy trì lối sống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc, ăn uống khoa học và duy trì cân nặng hợp lý, hạn chế sử dụng chất kích thích, thuốc lá, rượu bia….
- Cắt giảm thời gian trên mạng xã hội, giảm stress bằng nhiều hình thức lành mạnh, hạn chế gặp gỡ, tiếp xúc với những người khiến bạn cảm thấy tồi tệ, thường xuyên kết nối với bạn bè và gia đình, ngay cả khi cuộc sống bận rộn. Tham dự các sự kiện xã hội khi có thể và tìm kiếm những sở thích mới có thể giúp bạn gặp gỡ những người mới, tất cả đều có thể giúp bạn xây dựng các mối quan hệ mới.
- Duy trì kế hoạch điều trị, tiếp tục dùng thuốc theo đơn,tuân thủ điều trị theo phác đồ bác sĩ đã đưa ra, thăm khám định kỳ.
Nếu có nghi ngờ bản thân hoặc người thân có dấu hiệu mắc chứng trầm cảm, hãy dến gặp bác sĩ để được điều trị, tránh hậu quả xấu mà bệnh gây ra.


