- - Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày
- - Kiểm soát lượng đường trong máu
- - Hạn chế rượu bia và chất kích thích
- - Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
- - Sử dụng kính râm bảo vệ mắt
- - Theo dõi tình trạng mắt sau phẫuhuật
- - Không tự ý sử dụng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là các thuốc có chứa hoạt chất prednisone và các loại corticosteroid khác.
- - Thăm khám mắt định kỳ
Tìm hiểu về bệnh đục thuỷ tinh thể và cách phòng tránh.
Bệnh đục thủy tinh thể là nguyên gây giảm thị lực và mù lòa đứng đầu trên thế giới và cả Việt Nam, bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng thường ở độ tuổi trên 50.
1. Bệnh đục thủy tinh thể là gì?
Bệnh đục thủy tinh thể hay còn gọi là đục nhân mắt, bệnh cườm đá, cườm khô.
Vì nguyên nhân nguyên phát hoặc thứ phát dẫn đến việc thủy tinh thể bị mờ không còn trong suốt giống như tâm gương bị mờ ánh sáng khó đi qua không hội tụ được tại võng mạc ta gọi là bệnh đục thủy tinh thể.
Do ánh sáng khó đi qua nên người bệnh bị đục thủy tinh thể bị giảm thị lực, nhìn mờ và có nguy cơ bị mù lòa.
2. Nguyên nhân và các yếu tố gây đục thủy tinh thể
2.1 Các nguyên nhân gây đục thủy tinh thể gồm
- Đục thủy tinh thể bẩm sinh ở trẻ em: Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể bẩm sinh có thể do di truyền hoặc do bệnh của phôi trong thời kỳ mang thai.
- Đục thủy tinh thể do tuổi già
- Đục thủy tinh thể do chấn thương
- Đục thủy tinh thể do bức xạ: hồng ngoại, tử ngoại, sóng ngắn, tia cực tím ( tia UV), bức xạ ion hoá
- Đục thủy tinh thể do hóa chất
- Đục thủy tinh thể do bệnh lý: bệnh ĐTĐ, giảm canxi huyết, viêm màng bồ đào…
- Đục thủy tinh thể do thuốc gây ra: thuốc có thành phần hoạt chất prednisone và các loại corticosteroid khác
2.2 Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
- Chế độ ăn uống thiếu vitamin, khoáng chất
- Uống rượu, bia, hút thuốc lá thường xuyên.
- Thường xuyên tiếp xúc môi trường khói bụi ô nhiễm, khí thải chất độc hại.
- Căng thẳng
3. Triệu chứng và biến chứng của bệnh đục thủy tinh thể
- Giảm thị lực từ từ, không đau nhức. Nhìn mờ, lúc đầu nhìn xa mờ nhưng nhìn gần vẫn rõ, về sau nhìn xa và nhìn gần đều mờ, cuối cùng là mù;
- Lóa mắt: Khi ra ánh sáng mặt trời, ánh đèn ban đêm thì thấy chói mắt. Nhìn trong râm thì thấy rõ hơn;
- Giả cận thị: Người bệnh thường xuyên phải thay đổi độ kính, do thủy tinh thể đục và tăng kích thước;
- Song thị một mắt: Nhìn một vật thành hai hoặc thấy nhiều hình;
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh đục thủy tinh thể
Các biến chứng của đục thủy tinh thể bao gồm:
· Glaucoma cấp do nghẽn đồng tử.
· Viêm màng bồ đào trước.
· Sa lệch thủy tinh thể.
· Nhược thị.
4. Các biện pháp phòng ngừa đục thủy tinh thể
- Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày
Các thực phẩm giàu vitamin C gồm: cam, quýt, ôi, ớt chuông, quả kiwi, dâu tây...
Những nguồn thực phẩm dồi dào vitamin E: dầu thực vật, các loại hạt: lạc, hạt phỉ…các loại rau xanh như rau chân vịt, súp lơ trắng…


